Đái tháo đường hiện đang là một trong những bệnh lý có xu hướng gia tăng tại Việt Nam. Theo ghi nhận của IDF (Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới), tính đến năm 2017 có tới 3,53 triệu người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường. Trong đó, số bệnh nhân thuộc nhóm đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ lớn.
27/05/2020 | Xét nghiệm Anti - GAD một dấu ấn của đái tháo đường type 1 22/05/2020 | Vai trò của xét nghiệm ketone trong nhiễm toan đái tháo đường 01/02/2020 | Xét nghiệm đường máu mao mạch giúp theo dõi bệnh đái tháo đường 17/12/2019 | Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c đối với bệnh nhân đái tháo đường
1. Thế nào là bệnh đái tháo đường type 2?
đái tháo đường type 2 (hay loại 2) là một dạng bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, với đặc điểm là tăng glucose huyết.
Đái tháo đường type 2 là bệnh lý phổ biến có xu hướng gia tăng tại Việt Nam
Tình trạng tăng glucose mạn tính nếu kéo dài sẽ dẫn đến những rối loạn chuyển hóa lipid, carbohydrate, protide, làm tổn thương nhiều cơ quan khác, nhất là mạch máu, thần kinh, mắt, tim và thận.
2. Đái tháo đường type 2 có nguy cơ gặp phải ở những đối tượng nào?
- Người có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.
- Trong gia đình có người có tiền sử bệnh tiểu đường.
- Người cao tuổi.
- Lười vận động thể chất.
- Huyết áp cao.
- Béo phì, thừa cân.
- Rối loạn dung nạp glucose.
- Rối loạn lipid máu.
- Trong thời kỳ mang thai có chế độ dinh dưỡng kém.
- Chế độ sinh hoạt và ăn uống không khoa học, lành mạnh.
3. Biểu hiện của bệnh đái tháo đường type 2
Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2, khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng bị suy giảm hay thậm chí là không còn. Do đó, để có thể tạo ra năng lượng, cơ thể phải chuyển sang dùng một phần hay hoàn toàn lượng mỡ trong cơ thể.
Người bệnh sẽ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi bởi quá trình trên đòi hỏi cơ thể phải sử dụng nhiều năng lượng hơn.
Cơ thể phải sử dụng nhiều năng lượng nên thường xuyên mệt mỏi
3.2. Sụt cân không rõ nguyên nhân
Ngay cả khi ăn đủ hay ăn nhiều, bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 vẫn gặp phải tình trạng sụt cân. Lý giải cho điều này là bởi lượng calo trong thức ăn không được cơ thể xử lý và hấp thụ.
Bên cạnh đó, một tác nhân khác cũng góp phần vào tình trạng sụt cân này chính là việc mất nước và mất đường qua nước tiểu.
3.3. Tiểu nhiều
Để thoát khỏi tình trạng dư thừa đường, cơ thể thường cố gắng thải đường ra ngoài thông qua nước tiểu. Chính vì vậy mà bệnh nhân tiểu đường thường đi tiểu rất nhiều lần. Hiện tượng này cùng lúc sẽ làm cơ thể rơi vào tình trạng thiếu nước.
3.4. Thường xuyên khát nước
Khi lượng đường trong nước tiểu tăng, một lượng nước tiểu lớn được hình thành. Lúc này, cơ thể sẽ cố gắng chống lại bằng cách gửi tín hiệu lên não để tạo cảm giác khát nước, đòi hỏi cơ thể phải được bổ sung thêm nhiều nước nhằm làm loãng đường huyết và đưa lượng đường huyết đang tăng cao trở về ngưỡng bình thường.
Bên cạnh đó, cảm giác khát nước cũng là do cơ thể đang bị thiếu nước vì đi tiểu nhiều lần.
Khát nước nhiều là một trong những dấu hiệu của bệnh đái tháo đường type 2
3.5. Ăn nhiều
Thông thường, để đối phó với tình trạng nồng độ đường huyết cao, cơ thể (nếu vẫn còn đủ khả năng) sẽ tiết ra nhiều insulin hơn. Trong khi đó, insulin lại có chức năng giúp kích thích cảm giác đói bụng. Chính vì vậy mà khi nồng độ insulin trong cơ thể cao sẽ khiến người bệnh luôn có cảm giác đói, thèm ăn.
Không kể lượng calo được nạp vào cơ thể là bao nhiêu, bệnh nhân đái tháo đường type 2 chỉ có thể tăng rất ít cân, thậm chí còn có tác dụng giảm cân.
3.6. Vết thương lâu lành
Bạch cầu là một thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, với vai trò giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi trùng, virus và dọn dẹp những tế bào và mô chết. Tuy nhiên, hoạt động bình thường của bạch cầu có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ đường huyết cao. Khi đó, cơ thể sẽ dễ bị nhiễm trùng hơn và thời gian lành vết thương cũng kéo dài hơn.
3.7. Nhiễm trùng
Bệnh đái tháo đường type 2 có thể gây ức chế hệ miễn dịch khiến cho cơ thể dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng như nhiễm trùng da, nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng đường niệu,... Đây cũng chính là dấu hiệu cảnh báo cho việc lượng đường huyết đang không được kiểm soát tốt.
3.8. Trạng thái tâm lý thay đổi
Một số biểu hiện có thể gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 như: mất tập trung, cáu gắt vô cớ, căng thẳng lo âu, lẫn lộn, ngủ mê,...
Bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 có thể gặp những rối loạn về mặt tâm lý
3.9. Mắt mờ
Đây không phải là triệu chứng đặc hiệu của bệnh tiểu đường nhưng đôi khi cũng có thể gặp phải nếu lượng đường trong máu tăng lên quá cao.
4. Đái tháo đường type 2 có thể dẫn đến những biến chứng gì?
Bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 có thể gặp phải những biến chứng như:
Các bệnh lý tim mạch: đây được xem là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân đái tháo đường. Lượng đường trong máu tăng cao dễ dẫn đến nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Các bệnh lý liên quan đến thận: ảnh hưởng đến hoạt động của thận hoặc gây suy thận với những triệu chứng ban đầu như phù cẳng tay, cẳng chân hay phù mắt cá chân.
Biến chứng thần kinh ngoại vi: Khi huyết áp và lượng glucose máu quá cao sẽ gây tổn thương đến thần kinh khắp cơ thể. Người bệnh có thể phải đối mặt với những bệnh lý thần kinh ngoại biên khiến bàn chân có cảm giác ngứa, đau, thậm chí mất cảm giác.
Biến chứng về mắt: Thị lực suy giảm và có thể dẫn đến mù lòa.
Biến chứng trong thai kỳ: với những trường hợp phụ nữ đang mang thai mà có đường huyết cao có thể dẫn đến tình trạng quá cân ở thai nhi, làm gia tăng nguy cơ xảy ra tai biến khi sinh nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
5. Biện pháp giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2
Để có thể phòng tránh bệnh đái tháo đường type 2 một cách hiệu quả, bạn nên thiết lập và duy trì chế độ sinh hoạt (bao gồm cả chế độ luyện tập và ăn uống) lành mạnh, khoa học. Cụ thể:
5.1. Chế độ ăn uống
- Mỗi ngày, ăn ít nhất 3 suất rau và tối đa 3 suất trái cây tươi.
- Hạn chế uống rượu bia, nước ngọt hay nước ép trái cây có đường, thay vào đó có thể uống nước lọc, trà hoặc cà phê.
- Thay vì ăn thịt đỏ, thịt chế biến sẵn thì nên chọn các loại thịt gia cầm, thịt nạc trắng hoặc hải sản.
- Hạn chế ăn mứt hoặc socola mà nên chọn bơ đậu phộng thay vào đó.
- Thay vì ăn các loại thực phẩm có chứa chất béo bão hòa thì nên chọn chất béo không no.
Chế độ ăn uống và tập luyện khoa học giúp giảm nguy cơ mắc bệnh
5.2. Chế độ tập luyện
- Trước khi tập luyện cần kiểm tra các biến chứng mắt, tim mạch, biến dạng chân, thần kinh.
- Mỗi ngày nên dành ra 30 phút đi bộ hoặc ít nhất 150 phút mỗi tuần. Có thể đan xen tập kháng lực 2 - 3 lần/ tuần.
- Người bị đau khớp hoặc người già có thể chia thời gian tập thành nhiều lần trong ngày.
Mọi thắc mắc hay nhu cầu cần được tư vấn, vui lòng liên hệ đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC theo hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.